QUY TẮC ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH!!!

Khi nói chuyện bằng tiếng Anh rất nhiều người không chú ý đến trọng âm, điều đó là một sai lầm rất nghiêm trọng. Trọng âm là gì? Tại sao phải nhấn trọng âm khi nói tiếng Anh? Không nhấn trọng âm có sao không? Làm thế nào để nhớ được các quy tắc trọng âm? Đây hẳn là câu hỏi mà rất nhiều bạn, đặc biệt là những ai mới học tiếng Anh băn khoăn. Hãy để RES gỡ rối cho các bạn qua bài viết dưới đây nhé!

15 quy tắc trọng âm nằm lòng trong tiếng Anh - Wow English

Trọng âm trong tiếng Anh là gì?

Với một từ có hai âm tiết trở lên, sẽ có một âm được nhấn mạnh hơn so với các âm còn lại. Sự khác biệt giữa các âm tiết giúp nhận biết từ đó là gì và đó là cách đánh trọng âm. Trong bảng phiên âm IPA, bạn sẽ thấy có một dấu phẩy trước âm tiết mà được đánh trọng âm.

Trước khi học về trọng âm, nếu bạn chưa hiểu rõ về âm, âm tiết thì bạn cần xem lại bài viết này: Bảng phiên âm IPA và cách phát âm chuẩn quốc tế sau

Trọng âm quan trọng như thế nào?

Nếu so sánh thì trọng âm tương tự như dấu thanh trong tiếng Việt. Thay một dấu hay đánh khác trọng âm thì nghĩa khác. Ví dụ cho tiếng Việt như Mai – Mái – Mãi hay với một số từ trong tiếng Anh như:

record

/‘rekɔ:d/: kỷ lục

/rɪˈkɔːrd/: thu âm

Do đó nắm chắc cách đánh trọng âm rất quan trọng để phát âm đúng nhé.

Khi các bạn xem từ điển, luôn cần chú ý vị trí đánh trọng âm để phát âm chuẩn. Không chỉ vậy, đánh đúng trọng âm sẽ giúp bạn:

– Có ngữ điệu tự nhiên, nhấn nhá tạo nên sự thú vị cho câu nói

– Tránh nhầm lẫn trong giao tiếp vì có các từ chỉ cần đánh trọng âm khác thì nghĩa sẽ khác ngay. Khi muốn nói theo nghĩa nào thì bạn chú ý đánh đúng trọng âm của từ đó để đảm bảo đối phương không hiểu nhầm.

– Giúp phân biệt các từ dễ nhầm lẫn khi làm bài thi, đặc biệt trong IELTS  hay TOEIC có bài thi nghe, dễ nhầm.

Quy tắc đánh trọng âm

Cách Đánh Trọng Âm Tiếng Anh Dễ Nhớ (Mẹo Hay) | KISS English

Có 2 nguyên tắc bất di bất dịch là:

  • Một từ – chỉ có 1 trọng âm: One word has only one stress
  • Trọng âm đánh ở nguyên âm: We can only stress vowels, not consonants.

Những quy tắc đánh trọng âm

Trọng âm không quá khó vì có những quy tắc riêng mà các bạn cần chú ý để phát hiện được tốt nhất. Ngoài ra như động từ bất quy tắc sẽ có một số trường hợp ngoại lệ nhưng đừng lo, học kỹ sẽ cải thiện được thôi nha.

  1. Quy tắc trọng âm với từ 2 âm tiết

QT1 – Hầu hết động từ giới từ có 2 âm tiết thì đánh trọng âm ở âm thứ hai.

Ví dụ:

  • Decide /dɪˈsaɪd/ – quyết định
  • Begin /bɪˈɡɪn/ – bắt đầu
  • Present /prɪˈzent/: Trình chiếu
  • Một số trường hợp ngoại lệ:
  • Answer: /ˈɑːnsə(r)/
  • Enter /ˈentə(r)/
  • Happen /ˈhæpən/
  • Offer /ˈɒfə(r)/
  • Open /ˈəʊpən/

QT2: Hầu hết Danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm đánh ở âm 1.

Ví dụ:

  • Present /ˈpreznt/: Món quà
  • Export /ˈekspɔːt/ : Xuất khẩu
  • China /ˈtʃaɪnə/: Trung Quốc
  • Table /ˈteɪbl/: Bàn

Một số trường hợp ngoại lệ ví dụ như:

  • Advice /ədˈvaɪs/: Lời khuyên
  • Machine /məˈʃiːn/: Máy móc
  • Mistake /mɪˈsteɪk/ : Lỗi sai

QT3: Hầu hết tính từ mà 2 âm tiết thì trọng âm đánh vào số 1

Ví dụ:

  • Present /ˈpreznt/: Hiện tại
  • Slender /ˈslendə(r)/: Mảnh khảnh
  • Clever /ˈklevə(r)/ : Tài giỏi
  • Happy /ˈhæpi/:  Vui mừng

Một số trường hợp ngoại lệ:

  • Alone /əˈləʊn/: Một mình
  • Amazed /əˈmeɪzd/: Ngạc nhiên

Có những trường hợp đánh trọng âm khác nhau vì sự khác biệt của từ loại.

Ví dụ:

Ở từ trên bạn thấy từ Present nếu là tính từ hoặc danh từ thì đánh trọng âm 1 nhưng nếu là động từ thì đánh trọng âm 2.

Với động từ ghép, trọng âm thường rơi vào âm thứ 2.

Ví dụ:

  • Understannd /ˌʌn.dəˈstænd/: Hiểu biết
  • Overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/: Tràn ra

Danh từ ghép thì đánh trọng âm ở âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

  • Blackbird (n) ˈblæk.bɜːd/ : một loại chim ở châu Âu – chim màu đen
  • Greenhouse (n)  /ˈɡriːn.haʊs/: nhà kính

Tính từ ghép thì trọng âm đánh vào từ thứ hai

  • Bad-tempered /bædˈtemp.əd/: Nóng tính
  • Old-fashioned /əʊldˈfæʃ.ənd/: Thời trang cũ, lỗi mốt
  • Well done /ˌwel ˈdʌn/ : Làm tốt
  1. Quy tắc với từ có tiền tố – hậu tố

– Với tiền tố

QT4: Thường các tiền tố không đánh trọng âm mà nhấn vào âm trước đó.

Dislike (v) /dɪsˈlaɪk/: Không thích

  • Uncomfortable (adj) /ʌnˈkʌmftəbl/: Không thoải mái

Một số trường hợp ngoại lệ: ‘underpass, ‘underlay…

– Với hậu tố

Nếu từ có những hậu tố này thì trọng âm sẽ đánh vào chính nó: -ade -aire -ee -eer -ese -ette -oo -que -sce –oon

Ví dụ:

  • Arcade (n) /ɑːˈkeɪd/: Giải trí
  • Millionaire (n)  /mɪljəˈneə(r)/: nhà triệu phú
  • Absentee (n)  /æbsənˈtiː/
  • Mountaineer (n) /ˌmaʊn.tɪˈnɪər/
  • Burmese (n, adj) /bɜːˈmiːz/
  • Cigarette (n)  /ˌsɪɡ.ərˈet/
  • Bamboo (n) /bæmˈbuː/
  • Antique (n)   /ænˈtiːk/
  • Acquiesce (v) /ækwiˈes/
  • Afternoon (n)  /ˌɑːftəˈnuːn/

Trừ một số trường hợp ngoại lệ:

  • Accolade (n) /ˈæk.ə.leɪd/
  • Committee (n)  /kəˈmɪt.i/
  • Reindeer (n) /ˈreɪndɪə(r)/

Nếu hậu tố là những âm này thì trọng âm sẽ là âm tiết trước nó: -ia -ial -ible -ic(s) -ian -ient -ious –ish, -osis -sion -tion

Ví dụ:

  • Graphic ˈɡræfɪk/: Graphic
  • Television: /tel.ɪˈvɪʒ.ən/: Tivi

Nếu hậu tố là những âm này thì trọng âm là âm tiết thứ 2 trước nó: -cy, -ty, -phy, –gy, -al

  • Democracy (n): /dɪˈmɒk.rə.si/: Dân chủ
  • Dependability (n): dɪˌpen.dəˈbɪl.ə.ti/: Độ tin cậy
  • Photography (n) /fəˈtɒɡ.rə.fi/: Nhiếp ảnh
  • Geology (n) /dʒiˈɒl.ə.dʒi/: Địa chất học

Lưu ý: Đối với một vài từ, thì người bản xứ không phải lúc nào cũng “đồng ý” về nơi đặt trọng âm. Ví dụ, Television thì một số người nói television ˌtel.ɪˈvɪʒ.ən/ và một số khác thì nói /ˈtel.ɪ.vɪʒ.ən/. Một ví dụ khác là: Controversy /ˈkɒn.trə.vɜː.si/ – /kənˈtrɒv.ə.si/

Với các hậu tố sau, trọng âm của từ không đổi khi được thêm vào: -able, -en, -er/or, -ful, -hood, -ing, -less, -ment, -ness, -ous, -ship

Ví dụ:

  • Person (n) /ˈpɜːsn/

-> Personal (Adj)  /ˈpɜː.sən.əl/

  •  Finance  (n)  /ˈfaɪ.næns/

-> financial (adj)  /faɪˈnænʃl

Với từ chỉ số lượng, kết thúc đuôi –teen thì trọng âm chính nó, nếu đuôi ty thì trọng âm được đánh ở từ đầu tiên.

Ví dụ:

  • thirteen /θɜːˈtiːn/
  • fourteen /ˌfɔːˈtiːn/
  • twenty /ˈtwen.ti/
  • thirty /ˈθɜː.ti/
  • fifty /ˈfɪf.ti/,…
  1. Trường hợp trọng âm với một số từ

Thông thường nếu từ có 2 âm tiết mà bắt đầu bằng chữ a thì trọng âm hay đánh vào âm 2, âm a đầu thường là ə.

Ví dụ: about /əˈbaʊt/, above /əˈbʌv/, again /əˈɡen/, alone /əˈləʊn/,  alike /əˈlaɪk/, ago /əˈɡəʊ/,…

Với từ có 3 âm tiết

Nếu động từ từ kết thúc bằng 1 phụ âm, âm tiết thứ 3 là nguyên âm ngắn, thì trọng âm được nhấn ở âm thứ 2.

encounter /iŋ’kauntə/, determined /dɪˈtɜː.mɪnd/,…

Nếu động từ có âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên thì trọng âm đánh ở âm 1.

Ví dụ: exercise /ˈek.sə.saɪz/, compromise /ˈkɒm.prə.maɪz/,…

Với danh từ

Âm tiết thứ 2 chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm được đánh ở âm tiết 1.

Ví dụ: paradise /ˈpærədaɪs/, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədei/, resident /ˈrezɪdənt/…

Âm tiết thứ nhất là âm ngắn hoặc âm tiết thứ hai là nguyên âm dài, đôi thì trọng âm được đánh ở âm 2.

Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/

Với tính từ

– Âm tiết thứ nhất là /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm đánh ở âm 2.

Ví dụ: familiar /fəˈmɪl.i.ər/, considerate /kənˈsɪd.ər.ət/,…

– Âm thứ hai là nguyên âm dài, Âm tiết cuối là nguyên âm ngắn, thì trọng âm đánh ở âm 2.

Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, occur /əˈkɜːr/,…

  1. Trọng âm của câu
Trọng âm từ và trọng âm câu trong tiếng Anh

Nếu từ có đánh trọng âm theo các âm tiết thì khi nói theo câu dài bạn cũng cần tìm hiểu thêm về nhấn trọng âm để câu tự nhiên, nhịp điệu và ấn tượng hơn.

Phân tích thông qua mẩu đối thoại:

MR RICH: I see, anywhere in particular?

AGENT: Yes, somewhere in the vicinity of the main transport centre because I have a large staff and car¬parking in the city is terribly expensive. I think it would be a good idea if we didn’t use our cars at all. Exactly what size premises are you looking for?

Thông thường, đánh trọng âm theo câu tuân theo những quy tắc:

– Những động từ chính : See, think, looking for

– Danh từ chính: transport, city, vicinity

– Tính từ: particular, expensive

– Trợ động từ: are, is

– Đại từ chỉ định: thường là this, that, those

– Từ để hỏi: what, which, where.

– Đại từ: I, you,

– Giới từ: in, at…

Những từ này thường được đánh trọng âm nhưng tùy theo câu hỏi mà người nói muốn nhấn mạnh hơn.

Nếu bạn gặp bất cứ trở ngại gì về Tiếng anh hãy tìm đến RES để được hỗ trợ tốt nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *